Chế Độ Ốm Đau - Những Quy Định Và Cách Tính
1 Đánh giá
Chế độ ốm đau trong bảo hiểm xã hội được xem là chế độ được áp dụng thường xuyên nhất đối với người lao động. Vậy chế độ ốm đau là gì? Quy định về chế độ ốm đau, thai sản cụ thể ra sao? Cách tính và thủ tục hưởng chế độ ốm đau như thế nào?...
Cùng Lê Ánh HR tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
- 1. Chế độ ốm đau là gì?
- 2. Quy định về chế độ ốm đau
- 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau và các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau
- 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
- 5. Mức hưởng chế độ ốm đau
- 6. Cách tính tiền hưởng chế độ ốm đau
- 7. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau
- 8. Hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử
- 9. Thời hạn giải quyết chế độ ốm đau
1. Chế độ ốm đau là gì?
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi bản thân hoặc con cái của họ bị ốm đau, bệnh tật.
Đây cũng là một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho người lao động khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật.
Đối với bản thân người lao động, tiền trợ cấp từ chế độ ốm đau sẽ hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh giúp người lao động vẫn đảm bảo duy trì cuộc sống và nhanh chóng trở lại tiếp tục với công việc.
2. Quy định về chế độ ốm đau
Ốm đau, bệnh tật là những điều mà không một ai trong chúng ta mong muốn nó xảy đến với bản thân, gia đình và xã hội. Nhưng không phải ai cũng được hưởng chế độ ốm đau cũng như hiểu rõ các quy định hiện hành về chế độ này.
Căn cứ pháp lý
-
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
-
Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất;
-
Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất;
-
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
-
Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
Thứ nhất, người lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Thứ hai, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Thứ sáu, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trình tự thực hiện
- Bước 1. Lập, nộp hồ sơ
Người sử dụng lao động: lập hồ sơ theo quy định tại mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp cho đơn vị SDLĐ.
Đơn vị sử dụng lao động: tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 01B-HSB tại Quyết định 166/QĐ-BHXH) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH.
- Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
- Bước 3. Nhận kết quả
Đơn vị sử dụng lao động: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK và tiền trợ cấp.
Người sử dụng lao động: nhận tiền trợ cấp.
3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau và các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau
Tham khảo video chia sẻ về Điều kiện hưởng chế độ ốm đau - Nội dung nằm trong KHÓA HỌC C&B CHUYÊN SÂU tại Lê Ánh HR
Căn cứ theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Bộ luật lao động năm 2019 những điều kiện đó là:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau, căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy hoặc nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Ngoài ra, người lao động nghỉ ốm đau trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì cũng không được hưởng chế độ ốm đau.
4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Theo như quy định trên thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong một năm sẽ không tính những ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của cùng năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo đó, khi bản thân người lao động nghỉ ốm sẽ có thời gian hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào tính chất công việc và thâm niên đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
Thời gian hưởng nghỉ ốm theo tính chất công việc
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng:
+ Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
+ Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- người lao động làm việc trong ngành nghề nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, BYT ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được thêm 10 ngày/năm so với điều kiện bình thường. Cụ thể:
+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
+ Tối đa 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+Tối đa 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng nghỉ ốm dài ngày
Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, quy định trường hợp nghỉ ốm dài ngày sẽ có thời gian hưởng như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian hưởng nghỉ con ốm
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau, tại Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 01 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con:
- Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi
- Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từu đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
5. Mức hưởng chế độ ốm đau
Người lao động ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Vậy mức hưởng chế độ ốm đau được quy định thế nào?
Điều 28 Luật BHXH quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.
2. người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
3. người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật BHXH được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau
=
Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x 75 (%) x
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
24 ngày
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật BHXH được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
=
Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
x
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
- Bằng 65% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng BHXH dưới 15 năm.
b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
=
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
x
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
24 ngày
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
>>> Xem thêm: Thủ tục điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất mà nhà quản trị nhân sự cần biết
6. Cách tính tiền hưởng chế độ ốm đau
Trường hợp có thuộc diện được hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1 Điều 25, thời gian được hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trong thời gian nghỉ ốm không phải là chữa bệnh cần chữa trị dài ngày thì bạn chỉ được nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ hay nói cách khác số ngày nghỉ mà bạn được hưởng để tính tiền lương là 10 ngày chứ không phải 14 ngày gồm có 4 ngày nghỉ.
Mức hưởng chế độ ốm đau được hưởng căn cứ theo điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Những ngày đã đươc hưởng chế độ ốm đau sẽ không được trả lương .
>>> Xem thêm: Cách Tính Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) Mới Nhất
7. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ để người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.
Theo đó, khi muốn lập hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau bạn cần chuẩn bị:
Đối với người lao động
- Trường hợp điều trị nội trú:
Bản sao Giấy ra viện của người lao động hoặc của con người lao động dưới 7 tuổi.
Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản sao Giấy báo tử; trường hợp Giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì bổ sung giấy tờ khác của cơ sở khám, chữa bệnh có thể hiện thời gian vào viện;
Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú:
Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài:
Bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Đối với Doanh nghiệp
Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB tại Quyết định 166/QĐ-BHXH)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
8. Hướng dẫn làm chế độ ốm đau điện tử
Bước 1: Truy cập trang web: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/
Bước 2: Truy cập vào mục kê khai hồ sơ
Bước 3: Chọn mã thủ tục 630
Bước 4: Chọn vào mục tạo hồ sơ
Bước 5: Xuất hiện 1 hộp thoại và Chọn vào xác nhận
Bước 6: Chọn danh sách và chọn duyệt lao động mới hay điều chỉnh
Bước 7: Chọn chế độ ốm đau, dưỡng sức, thai sản
Bước 8: Chọn chế độ bản than ốm hay con ốm, ốm dài ngày
Bước 9: Chọn vào Áp dụng
Bước 10: Nhập thông tin người lao động
- Số CMND
- Các thông tin khác theo quy định như ngày nghỉ, ngày khỏe, số ngày nghỉ, số serie của Chưng từ, cách nhận tiền, thông tin của người nhận tiền, .v.v.
Bước 11: Chọn lưu thông tin và kiểm tra thông tin
Bước 12: Chọn vào kê khai và xác nhận
Hoàn thành!
Sau khi nộp xong thì cần chuẩn bị hồ sơ, chứng từ để gửi lên BHXH xét duyệt
9. Thời hạn giải quyết chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ được giải quyết theo trình tự và thời gian như sau:
- Đối với người lao động: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
- Đối với người sử dụng lao động: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Như vậy, tổng thời gian để giải quyết việc hưởng chế độ ốm đau cho người lao động là trong thời gian 75 ngày.
>>> Xem thêm:
- Chế Độ Hưu Trí - Quy Định Mới Nhất
- Chế Độ Thai Sản - Cập Nhật Những Quy Định Mới Nhất
- Quy Định Chế Độ Công Tác, Công Tác Phí Trong Doanh Nghiệp
Trên đây là tầt tần tật nội dung liên quan đến chế độ ốm đau từ những quy định đến các tính mà Lê Ánh HR muốn cung cấp cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi bài viết, hẹn gặp lại ở các bài viết tiếp theo.
Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&B, khóa học C&B chuyên sâu, khóa học bảo hiểm xã hội, khóa học thuế TNCN chuyên sâu ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.
Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.8855 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.
Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu online/offline chất lượng tốt nhất hiện nay.
Thực hiện bởi: LÊ ÁNH HR - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ SỐ 1 VIỆT NAM
-
5
-
4
-
3
-
2
-
1