Hợp Đồng Lao Động Là Gì Các Loại Hợp Đồng Lao Động

0 Đánh giá

Hợp đồng lao động là một trong những tài liệu quan trọng trong lĩnh vực lao động, đóng vai trò quyết định đến quan hệ lao động giữa nhà tuyển dụng và nhân viên. Trong hợp đồng lao động sẽ quy định những quyền và nghĩa vụ ràng buộc pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Điều này đặc biệt quan trọng khi mà chúng ta sống trong một thời đại đầy cạnh tranh, nơi mà sự tinh tế trong việc xây dựng hợp đồng lao động sẽ giúp các bên đạt được mục tiêu của mình một cách hiệu quả nhất.

Vì vậy, việc hiểu rõ nội dung của hợp đồng lao động và thực hiện nó một cách đầy đủ và chính xác là rất quan trọng để tránh các tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Cùng Lê Ánh HR tìm hiểu chi tiết về hợp đồng lao động qua bài viết dưới đây nhé!

Nội dung bài viết:

1. Hợp đồng lao động là gì?

1.1. Khái niệm hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là gì

Hợp đồng lao động là một thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà tuyển dụng và người lao động, về các điều kiện lao động và quyền lợi của nhân viên trong quá trình làm việc tại công ty.

Việc thực hiện đầy đủ và chính xác các điều khoản trong hợp đồng lao động là cần thiết để đảm bảo sự hài lòng của cả hai bên và tăng tính ổn định trong quan hệ lao động.

1.2. Chủ thể của hợp đồng lao động là gì?

Chủ thể của hợp đồng lao động bao gồm hai bên: Nhà tuyển dụng và người lao động.

Nhà tuyển dụng là người hoặc tổ chức có nhu cầu tuyển dụng lao động để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Người lao động là người có năng lực lao động và có ý định làm việc để kiếm sống. Cả hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động với nhau, thống nhất các điều kiện về công việc, lương bổng và các quyền lợi khác trong quá trình làm việc tại công ty.

Ngoài ra, cơ quan nhà nước có thể tham gia vào quá trình ký kết hợp đồng lao động để đảm bảo tính pháp lý và quy định của pháp luật đối với các quyền lợi của người lao động và nhà tuyển dụng.

Khóa học hành chính nhân sự Lê Ánh HR

3. Các loại hợp đồng lao động

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Đây là loại hợp đồng không có thời hạn cụ thể và được sử dụng cho các công việc có tính chất lâu dài, không giới hạn thời gian.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Đây là loại hợp đồng có thời hạn cụ thể và được sử dụng cho các công việc có tính chất tạm thời hoặc có thời hạn nhất định.

- Hợp đồng lao động thời vụ: Đây là loại hợp đồng được sử dụng cho các công việc có tính chất tạm thời và không có tính chất liên tục, thường được ký kết trong thời gian ngắn.

- Hợp đồng lao động theo thời hạn: Đây là loại hợp đồng được sử dụng cho các công việc có thời gian cụ thể, ví dụ như trong một dự án.

- Hợp đồng lao động ngắn hạn: Đây là loại hợp đồng được sử dụng cho các công việc có thời gian ngắn hơn so với hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo thời hạn.

- Hợp đồng lao động tập sự: Đây là loại hợp đồng được sử dụng cho các nhân viên mới vào công ty, thường có thời gian thử việc và mức lương thấp hơn so với nhân viên chính thức.

LƯU Ý:

Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực từ năm 2021. Theo đó:

Giảm còn 2 loại hợp đồng lao động

Khoản 1 Điều 20 BLLĐ năm 2019 chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động (HĐLĐ): Hợp đồng không xác định thời và Hợp đồng xác định thời hạn.

Theo đó, Bộ luật mới đã chính thức bỏ quy định về hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, từ năm 2021 tới đây, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký một trong hai loại hợp đồng trên.

Phân biệt hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động (HĐLĐ) xác định thời hạn và không xác định thời hạn là hai loại HĐLĐ cơ bản nhất trong pháp luật lao động. Dưới đây là những điểm khác biệt chính giữa hai loại HĐLĐ này:

- Thời hạn:

+ HĐLĐ xác định thời hạn: có thời hạn cụ thể, người lao động và nhà tuyển dụng thỏa thuận định kỳ kết thúc HĐLĐ.

+ HĐLĐ không xác định thời hạn: không có thời hạn cụ thể, HĐLĐ được ký kết với mục đích làm việc lâu dài, không giới hạn thời gian.

- Thủ tục:

+ HĐLĐ xác định thời hạn: có thời hạn nhất định nên việc ký kết HĐLD xác định thời hạn được thực hiện trước khi bắt đầu làm việc.

+ HĐLĐ không xác định thời hạn: HĐLĐ không có thời hạn cụ thể nên việc ký kết có thể được thực hiện trước khi bắt đầu làm việc hoặc trong quá trình làm việc.

- Điều kiện chấm dứt:

+ HĐLĐ xác định thời hạn: HĐLĐ sẽ kết thúc vào ngày hết hạn, không cần thông báo chấm dứt trước.

+ HĐLĐ không xác định thời hạn: HĐLĐ có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào khi một trong hai bên thông báo cho bên kia về việc chấm dứt trước ít nhất 45 ngày hoặc đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

- Lợi ích và chế độ phúc lợi:

+ HĐLĐ xác định thời hạn: người lao động có thể được hưởng các quyền lợi và chế độ phúc lợi theo quy định trong HĐLĐ, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa nhà tuyển dụng và người lao động.

+ HĐLĐ không xác định thời hạn: người lao động có thể được hưởng các quyền lợi và chế độ phúc lợi theo quy định của pháp luật lao động, không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa nhà tuyển dụng và người lao động.

4. Quy định về hợp đồng lao động mới nhất

Quy định về hợp đồng lao động mới nhất

Những điểm mới về hợp đồng lao động của BLLĐ 2019

4.1. Điều kiện để xác định hợp đồng lao động

Điều 13 BLLĐ năm 2019 đã ghi nhận:

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Theo đó, chỉ cần đáp ứng 02 điều kiện sau thì văn bản thỏa thuận giữa các bên sẽ được xác định là hợp đồng lao động:

- Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.

- Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Như vậy, các loại hợp đồng như hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng dịch vụ,… mà thỏa mãn 2 điều kiện trên thì đều được coi là Hợp Đồng Lao Động.

4.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

- Nguyên tắc tự nguyện: HĐLĐ phải được giao kết bằng sự đồng ý tự nguyện của cả hai bên, không bị ép buộc hoặc lừa dối bởi bên nào.

- Nguyên tắc bình đẳng: Các điều kiện và quyền lợi được thỏa thuận trong HĐLĐ phải là bình đẳng và công bằng cho cả hai bên. Người lao động và nhà tuyển dụng phải được đối xử đúng mức và không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo, hoặc quốc tịch.

- Nguyên tắc tính liên tục: HĐLĐ được giao kết phải có tính liên tục và đảm bảo cho người lao động sự ổn định trong công việc. Trong trường hợp kết thúc HĐLĐ, người lao động phải được thanh toán các khoản tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

- Nguyên tắc chấp hành theo quy định: HĐLĐ phải tuân theo các quy định pháp luật hiện hành về lao động, bảo hiểm xã hội, thuế và các quy định khác liên quan đến việc làm.

- Nguyên tắc trung thực: Cả người lao động và nhà tuyển dụng đều phải tuân thủ các điều khoản và cam kết được thỏa thuận trong HĐLĐ. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào, phải có các biện pháp pháp lý để giải quyết.

Tổng quan các nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và nhà tuyển dụng trong quá trình giao kết và thực hiện HĐLĐ.

4.3. Chỉ được giao kết bằng lời nói với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

Trước đây, BLLĐ năm 2012 quy định, các bên có thể giao kết HĐLĐ bằng lời nói với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 14 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động chỉ được giao kết bằng lời nói với HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng, trừ các trường hợp sau:

  • Giao kết HĐLĐ với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động được ủy quyền giao kết hợp đồng để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi.
  • Giao kết HĐLĐ với lao động là người giúp việc gia đình.

Như vậy, từ ngày 01/01/2021, HĐLĐ có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ phải ký bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử theo quy định.

4.4. Ký hợp đồng lao động bằng hình thức điện tử

BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động điện tử bên cạnh hình thức văn bản và bằng lời nói. Cụ thể, Điều 14 Bộ luật này ghi nhận:

  • Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.”
  • Như vậy, năm 2021 tới đây, người sử dụng lao động và người lao động sẽ có thêm lựa chọn về hình thức hợp đồng giúp cho việc ký kết hợp đồng trở nên linh hoạt hơn.

4.5. Không áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

Theo Điều 26 BLLĐ 2012, chỉ khi hợp đồng lao động mùa vụ thì người lao động đương nhiên không phải thử việc. Tuy nhiên loại hợp đồng này đã bị Bộ luật mới loại bỏ.

Xuất phát từ nguyên nhân này nên theo quy định tại khoản 3 Điều 24 BLLĐ 2019, người lao động sẽ không phải thử việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó, người lao động chỉ phải thử việc nếu ký hợp hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên.

4.6. Người quản lý doanh nghiệp phải thử việc đến 180 ngày

BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm quy định riêng về thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc của người quản lý doanh nghiệp là không quá 180 ngày.

Xuất phát từ chức năng, vai trò quản lý, điều hành doanh nghiệp, do đó, yêu cầu thử việc đến 180 ngày đối với vị trí này là hợp lý để đảm bảo người lao động nắm bắt được công việc.

4.7. Thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động để có thêm quyền lợi

BLLĐ năm 2012 quy định người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Từ 01/01/2021, các bên sẽ có thêm sự lựa chọn, đó là có thể thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng thử việc (theo quy định tại Điều 24 BLLĐ năm 2019).

Với việc thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH cho người lao động ngay từ thời gian thử việc.

4.8. Thêm trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

So với quy định tại Điều 32 BLLĐ năm 2012, Điều 30 BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm 04 trường hợp tạm hoãn hợp đồng khi người lao động:

- Thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

- Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

4.9. Người lao động có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

Theo BLLĐ năm 2012, chỉ trường hợp ký HĐLĐ không xác định thời hạn mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do.

Đến BLLĐ năm 2019, quy định này được áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng. Tuy nhiên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động vẫn cần đảm bảo thời gian báo trước tại khoản 1 Điều 35 như sau:

- Ít nhất 45 ngày: HĐLĐ không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày: HĐLĐ từ 12 - 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày: HĐLĐ dưới 12 tháng.

4.10. Người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 đã mở rộng thêm quyền được đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động bằng việc cho phép người lao động được tự nghỉ việc mà không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

4.11. Thêm trường hợp người sử dụng lao động được chấm dứt HĐLĐ

Từ năm 2021, người lao động cần lưu ý, ngoài các trường hợp được quy định trước đây, BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm 03 trường hợp người sử dụng lao động có quyền chấm dứt HĐLĐ:

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

5. Nội dung hợp đồng lao động bao gồm

Nội dung của hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm các điều khoản và điều kiện về quyền và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển dụng. Thông thường, nội dung HĐLĐ cần bao gồm những thông tin sau đây:

- Thông tin về người lao động và nhà tuyển dụng, bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin khác cần thiết.

- Thời hạn của HĐLĐ, bao gồm ngày bắt đầu và ngày kết thúc của HĐLĐ hoặc thời hạn sử dụng lao động nếu là HĐLĐ không xác định thời hạn.

- Chức danh công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của người lao động, bao gồm các yêu cầu về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và chứng chỉ liên quan đến công việc.

- Thời gian làm việc, bao gồm giờ làm việc, thời gian nghỉ giữa giờ làm và thời gian nghỉ ngơi hàng tuần hoặc hàng tháng.

- Mức lương và các khoản phụ cấp khác như tiền ăn, tiền đi lại, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác nếu có.

- Các quy định liên quan đến bảo mật thông tin và bảo vệ quyền lợi của nhân viên.

- Các quy định về tạm dừng, chấm dứt hoặc gia hạn HĐLĐ và quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển dụng trong trường hợp này.

- Quy định về trách nhiệm về tai nạn lao động, bảo hiểm và các điều kiện khác liên quan đến sức khỏe và an toàn của người lao động.

- Các quy định liên quan đến ký kết và giải quyết tranh chấp, bao gồm cách thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh giữa người lao động và nhà tuyển dụng.

- Các quy định khác liên quan đến việc thực hiện HĐLĐ, bao gồm các quy định về hình thức viết tắt, quy định về bảo mật thông tin, quyền sở hữu trí tuệ, điều khoản bí mật thương mại và

6. Mẫu hợp đồng lao động có thời hạn và không có thời hạn

6.1. Mẫu hợp đồng lao động có thời hạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ vào nhu cầu của các Bên

Hôm nay, ngày... tháng... năm 2021, tại Công ty ………………, chúng tôi gồm:

Bên A: Người sử dụng lao động

Công ty: .....................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................

Điện thoại: ......................................

Đại diện: ……..................... Chức vụ: ………….................... Quốc tịch: Việt Nam

Bên B: Người lao động

Ông/bà: …………………………………………………………

Quốc tịch: ……………..

Ngày sinh: ………………………….

Nơi sinh: ………………………………….

Địa chỉ thường trú: ……………………………………….

Địa chỉ tạm trú: ………………………………………….

Số CMND/CCCD: ……………………………………. Cấp ngày: ……………

Tại: ……………………………………….

Cùng thoả thuận ký kết Hợp đồng lao động (HĐLĐ) và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1: Công việc, địa điểm làm việc và thời hạn của Hợp đồng

Loại hợp đồng: ……. tháng - Ký lần thứ ……

Từ ngày:……………. Đến ngày: ……………

- Địa điểm làm việc: ……………………………………………………

- Bộ phận công tác:

+ Phòng ………………..………………………………

+ Chức danh chuyên môn (vị trí công tác): …………………….…………

- Nhiệm vụ công việc như sau:

+ Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

+ Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Người sử dụng lao động để phát huy tối đa hiệu quả công việc.

+ Hoàn thành những công việc khác tùy thuộc theo yêu cầu kinh doanh của Người sử dụng lao động và theo quyết định của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

Điều 2: Lương, phụ cấp, các khoản bổ sung khác

- Lương căn bản: ………………..

- Phụ cấp: ………………… ……

- Các khoản bổ sung khác: tùy quy định cụ thể của Công ty                       

- Hình thức trả lương: Tiền mặt hoặc chuyển khoản.

- Thời hạn trả lương: Được trả lương vào ngày … của tháng.

- Chế độ nâng bậc, nâng lương: Người lao động được xét nâng bậc, nâng lương theo kết quả làm việc và theo quy định của Người sử dụng lao động.

Điều 3: Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, bảo hộ lao động, BHXH, BHYT, BHTN

- Thời giờ làm việc: … giờ/ngày, … giờ/tuần, Nghỉ hàng tuần: ngày ……

- Từ ngày Thứ …. đến ngày Thứ …… hàng tuần:

+ Buổi sáng : …………………

+ Buổi chiều: …………………

- Chế độ nghỉ ngơi các ngày lễ, tết, phép năm:           

+ Người lao động được nghỉ lễ, tết theo luật định; các ngày nghỉ lễ nếu trùng với ngày nghỉ thì sẽ được nghỉ bù vào ngày trước hoặc ngày kế tiếp tùy theo tình hình cụ thể mà Ban lãnh đạo Công ty sẽ chỉ đạo trực tiếp.

+ Người lao động đã ký HĐLĐ chính thức và có thâm niên công tác 12 tháng thì sẽ được nghỉ phép năm có hưởng lương (01 ngày phép/01 tháng, 12 ngày phép/01 năm); trường hợp có thâm niên làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.

- Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.

- Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Đào tạo, bồi dưỡng, các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của người lao động

- Đào tạo, bồi dưỡng: Người lao động được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tại nơi làm việc hoặc được gửi đi đào tạo theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc.

- Khen thưởng: Người lao động được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của Công ty.

- Các khoản thỏa thuận khác gồm: tiền cơm trưa, thưởng mặc định, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, nhà ở, trang phục…, theo quy định của Công ty.

- Nghĩa vụ liên quan của người lao động:

+ Tuân thủ hợp đồng lao động.

+ Thực hiện công việc với sự tận tâm, tận lực và mẫn cán, đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành (bằng văn bản hoặc bằng miệng) của Ban Giám đốc (và các cá nhân được Ban Giám đốc bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

+ Hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.

+ Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy, văn hóa Công ty, nội quy lao động và các chủ trương, chính sách của Công ty.

+ Trong trường hợp được cử đi đào tạo thì nhân viên phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương, các quyền lợi khác được hưởng như người đi làm.

Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo..

+ Bồi thường vi phạm vật chất: Theo quy định nội bộ cuả Công ty và quy định cuả pháp luật hiện hành;

+ Có trách nhiệm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công việc, giảm thiểu các rủi ro. Khuyến khích các đóng góp này được thực hiện bằng văn bản.

+ Thuế TNCN, nếu có: do người lao động đóng. Công ty sẽ tạm khấu trừ trước khi chi trả cho người lao động theo quy định.

Điều 5: Nghĩa vụ và quyền lợi của Người sử dụng lao động

1. Nghĩa vụ:

- Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong HĐLĐ để Người lao động đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho Người lao động theo HĐLĐ đã ký.

- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có);

2. Quyền lợi:

- Điều hành Người lao động hoàn thành công việc theo HĐLĐ (bố trí, điều chuyển công việc cho Người lao động theo đúng chức năng chuyên môn).

- Có quyền chuyển tạm thời lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành và theo nội quy của Công ty trong thời gian HĐLĐ còn giá trị.

- Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu Người lao động vi phạm Pháp luật hay các điều khoản của HĐLĐ.

Điều 6: Những thỏa thuận khác

………………………………………………........................................................................

………………………………………………........................................................................

Điều 7: Điều khoản thi hành

- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định cuả thỏa ước tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước thì áp dụng quy định của pháp luật lao động.

- Hợp đồng này được lập thành 2 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 1 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Khi ký kết các phụ lục hợp đ

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

6.2. Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn

Tên đơn vị:...........

Số:__/__

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN

Số: ../HĐLĐ

Hôm nay, ngày ... tháng ..... năm ......... Tại

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (BÊN A):

Đại diện Ông/Bà: ..........................................................................

Chức vụ: ..........................................................................

Đia chỉ: ..........................................................................

Điện thoại: ..........................................................................

Mã số thuế: ..........................................................................

Số tài khoản: ..........................................................................

NGƯỜI LAO ĐỘNG (BÊN B):

Ông/Bà: ..........................................................................

Sinh năm: ..........................................................................

Quốc tịch: ..........................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................

Địa chỉ thường trú: ..........................................................................

Số CMND: ..........................................................................

Số sổ lao động (nếu có):

Cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động (HĐLĐ) và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1: Điều khoản chung

Loại Hợp đồng lao động:

Địa điểm làm việc:

.......

7. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Có nhiều hình thức chấm dứt HĐLĐ, bao gồm:

- Hết thời hạn hợp đồng: HĐLĐ được ký kết với một thời hạn nhất định và khi thời hạn đó hết, HĐLĐ cũng chấm dứt.

- Thoả thuận chấm dứt HĐLĐ: Người lao động và nhà tuyển dụng có thể thoả thuận chấm dứt HĐLĐ trước khi hợp đồng kết thúc thời hạn. Việc này phải được thực hiện bằng văn bản và hai bên đồng ý về điều kiện chấm dứt.

- Chấm dứt do người lao động: Người lao động có quyền chấm dứt HĐLĐ nếu nhà tuyển dụng vi phạm các điều khoản trong HĐLĐ hoặc nếu người lao động có lý do cá nhân không thể tiếp tục làm việc.

- Chấm dứt do nhà tuyển dụng: Nhà tuyển dụng có quyền chấm dứt HĐLĐ nếu người lao động vi phạm các điều khoản trong HĐLĐ hoặc nếu nhà tuyển dụng không còn có nhu cầu sử dụng lao động của người lao động đó nữa.

- Chấm dứt do lý do khác: HĐLĐ có thể bị chấm dứt do các lý do khác như tai nạn, bệnh tật nặng, giải thể công ty, sáp nhập công ty...

8. Người lao động làm gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật?

Theo quy định về chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất của Bộ Luật lao động 2019, người lao động sẽ có những quyền lợi tốt hơn và đơn giản hơn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nhiều người lao động đã tự ý bỏ việc mà không biết rằng hành động này vừa trái pháp luật vừa không bảo vệ được quyền lợi của mình.

Vậy người lao động phải làm gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật? Trong bài viết hôm nay Lê Ánh Hr cùng đội ngũ chuyên gia nhân sự hàng đầu chia sẻ với các bạn về vấn đề "Người lao động làm gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật?"

8.1. Những thay đổi về chấm dứt hợp đồng lao động từ năm 2021

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) dễ dàng hơn so với quy định tại BLLĐ năm 2012. Cụ thể, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng theo một trong các cách sau:

a. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu không tìm được tiếng nói chung với người sử dụng lao động, người lao động có thể chọn cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần tuân thủ các quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp được quy định tại Điều 35 BLLĐ năm 2019:

Người lao động có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước trong một số trường hợp:

Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, người lao động có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết. Đây là quy định hoàn toàn mới của BLLĐ 2019, trong khi, BLLĐ năm 2012 luôn yêu người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải đảm bảo thời gian báo trước.

Không thuộc trường hợp trên, người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải đảm bảo thời báo trước

Theo khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019, người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho ít nhất:

- Ít nhất 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày với HĐLĐ có thời hạn từ 12 - 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc với HĐLĐ dưới 12 tháng.

Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Với quy định này, người lao động chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian nêu trên là đã đảm bảo đủ điều kiện để đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp. Có nhiều cách để người lao động có thể thông báo đến người sử dụng lao động về việc nghỉ làm đó là trực tiếp bằng lời nói, viết đơn xin nghỉ việc, email xin nghỉ việc,…

Như vậy, với BLLĐ năm 2019, dù ký loại HĐLĐ nào thì người lao động không cần lý do chính đáng cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu đã báo trước đúng thời hạn.

Trong khi đó, theo Điều 37 BLLĐ 2012, chỉ có người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do nêu tại khoản 1 như: Không được bố trí theo đúng công việc, không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, quấy rối tình dục,….

b. Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ với người sử dụng lao động

Do hợp đồng lao động được ký kết trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc chấm dứt hợp đồng.

Căn cứ khoản 3 Điều 34 BLLĐ năm 2019, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Đây được xem là phương án tốt nhất cho cả đôi bên. Nếu hai bên thống nhất được với nhau về việc chấm dứt hợp đồng thì đó là cách tốt nhất.

Theo cách này, người lao động vừa có thể chấm dứt hợp đồng theo đúng ý muốn, vừa đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời người sử dụng lao động cũng vui vẻ với sự ra đi này của người lao động.

8.2. Chấm dứt hợp đồng trái luật, người lao động mất quyền lợi gì?

Theo Điều 40 BLLĐ năm 2019, người lao động khi chấm hợp đồng trái luật sẽ bị mất những quyền lợi sau:

a. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động

Việc người lao động chấm dứt HĐLĐ phần nào gây ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu đơn phương phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, người lao động sẽ phải bồi thường:

- Nửa tháng tiền lương;

- Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước).

b. Hoàn trả chi phí đào tạo

Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của người sử dụng lao động. Vì vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho người sử dụng lao động.

c. Không được chi trả trợ cấp thôi việc

Nếu chấm dứt HĐLĐ đúng luật, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền trợ cấp thôi việc theo Điều 46 BLLĐ 2019 nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên theo, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi về hưu. Với mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng nửa tháng tiền lương.

Như vậy, người lao động nếu không muốn mất khoản tiền này thì phải thực hiện theo các cách chấm dứt hợp đồng đúng luật mà bài viết đề cập ở trên.

8. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

CÔNG TY ....

Số: …/20.../QĐ-...

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Định danh, ngày.... tháng.... năm.......

QUYẾT ĐỊNH

VV: Chấm dứt hợp đồng lao động

_________________

GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP/TNHH ABCD

- Căn cứ Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 20...

- Căn cứ Hợp đồng lao động số ...............................

- Căn cứ Quyết định ...............................

- Căn cứ Quyết định xử lý vi phạm bản án số của ......., đối với Ông Nguyễn Văn A,

- Theo đề nghị của Phòng Tổ chức & Nhân sự.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay chấm dứt hợp đồng lao động với Ông Nguyễn Văn A, là cán bộ công nhân viên thuộc phòng: ...............................;

Lý do: (Bị xử lý vi phạm hoặc bị kết án theo quyết định của tòa án, hết thời gian theo Hợp đồng lao động đã ký mà không gia hạn...)................................

Kể từ ngày __/__/__

Điều 2: Lương và các khoản phụ cấp (nếu có) của Ông Nguyễn Văn A được chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 3: Các Ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức & Nhân sự, trưởng các Phòng Ban liên quan và

Ông Nguyễn Văn A căn cứ quyết định thi hành.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC

- Cá nhân Ông Nguyễn Văn A;

- Công đoàn Công ty:

- Phòng TC & NS;

- P21 (Đăng tin);

- Lưu VP, HS NGUYỄN VĂN B

9. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

Xem thêm:

Như vậy, hợp đồng lao động đóng vai trò quan trọng trong quan hệ lao động giữa nhà tuyển dụng và nhân viên. Nó là một tài liệu pháp lý quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên, giúp cho quá trình làm việc diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả nhất.

Vì vậy, việc hiểu rõ và thực hiện hợp đồng lao động đúng cách là điều cần thiết để tránh các tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Mong rằng bài viết này, Lê Ánh HR đã giúp bạn có được kiến thức cơ bản về hợp đồng lao động và áp dụng thành công trong quá trình làm việc của mình.

Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&Bkhóa học tin học văn phòng ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.8855 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu online/offline chất lượng tốt nhất hiện nay.

Thực hiện bởi: LÊ ÁNH HR - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ SỐ 1 VIỆT NAM

0.0
(0 lượt đánh giá) Viết đánh giá
  • 5
    0%
  • 4
    0%
  • 3
    0%
  • 2
    0%
  • 1
    0%
Popup Image
Bình luận

Gửi

Bài viết liên quan

ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC

Đăng ký khóa học ngay hôm nay để nhận được nhiều phần quà hấp dẫn

Hotline: 0904848855; 0971698687

học phí lê ánh hr

Đăng ký