Danh Mục Thu Nhập Chịu Thuế TNCN Mới Nhất

0 Đánh giá

Danh Mục Thu Nhập Chịu Thuế TNCN không còn là khái niệm xa lạ với người lao động, đặc biệt là khi nhiều cá nhân – từ nhân viên văn phòng đến freelancer (người lao động tự do)– bất ngờ bị khấu trừ thuế mà không hiểu vì sao. Việc nắm rõ danh mục này không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi thuế của mình, mà còn tránh những sai sót không đáng có.

Bài viết dưới đây, Lê Ánh HR sẽ cập nhật danh mục thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất, phân loại rõ ràng từng nhóm thu nhập, diễn giải dễ hiểu, và đặc biệt là có thể áp dụng ngay vào thực tế.

I. Căn cứ pháp lý xác định thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất

Việc xác định đúng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là cơ sở quan trọng để tính và kê khai thuế chính xác, đồng thời tránh sai sót trong quá trình quyết toán thuế.

Theo quy định pháp luật hiện hành, thu nhập chịu thuế TNCN được xác định dựa trên các căn cứ pháp lý sau:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, là văn bản pháp luật gốc quy định về đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập chịu thuế và không chịu thuế.
  • Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN, hiệu lực từ 01/7/2013. Luật này mở rộng phạm vi thu nhập chịu thuế và điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung, trong đó quy định cụ thể về các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo như Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC, là căn cứ hướng dẫn chi tiết cách xác định thu nhập tính thuế, cách tính thuế và các khoản được miễn, giảm.

Việc nắm rõ và cập nhật đúng các căn cứ pháp lý sẽ giúp cá nhân và doanh nghiệp xác định chính xác nghĩa vụ thuế, tránh rủi ro bị truy thu hoặc xử phạt. Trong trường hợp có sửa đổi pháp luật mới, các quy định trên cần được đối chiếu và cập nhật kịp thời.

II. Định nghĩa & nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế TNCN

Trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, việc hiểu đúng và đầy đủ về khái niệm "thu nhập chịu thuế" là nền tảng quan trọng để đảm bảo tính chính xác khi kê khai và nộp thuế.

1. Khái niệm "thu nhập chịu thuế" – hiểu đúng để áp dụng chuẩn

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là những khoản thu nhập mà pháp luật thuế Việt Nam quy định phải tính vào căn cứ tính thuế TNCN. Đây là khoản thu nhập đã được xác định rõ nguồn gốc, tính chất và chủ thể phát sinh.

Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập của cá nhân cư trú và không cư trú, không phân biệt có hay không có hợp đồng lao động, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, thuộc một trong các nhóm thu nhập sau:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ kinh doanh
  • Thu nhập từ đầu tư vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản, bản quyền, nhượng quyền thương mại
  • Thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng, thừa kế
  • Các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự được quy định cụ thể trong luật

Đặc biệt, thu nhập chịu thuế không chỉ giới hạn ở khoản được chi trả bằng tiền, mà còn bao gồm cả các lợi ích phi tiền tệ có thể quy đổi thành tiền (ví dụ: nhà ở, xe đưa đón, cổ phiếu thưởng...). Do đó, phạm vi thu nhập chịu thuế rất rộng và có thể thay đổi tùy theo chính sách thuế từng thời kỳ.

>>> Xem thêm:

2. Phân biệt rõ: Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế

Một sai lầm phổ biến của nhiều cá nhân và doanh nghiệp là nhầm lẫn giữa "thu nhập chịu thuế" và "thu nhập tính thuế". Mặc dù hai khái niệm này có liên quan chặt chẽ, nhưng chúng không đồng nhất.

Yếu tố

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập tính thuế
Khái niệm

Tổng tất cả các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế

Phần thu nhập sau khi đã loại trừ các khoản miễn thuế, giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm,...
Vai trò

Là cơ sở đầu tiên để xác định thu nhập thuộc diện phải khai báo và kê khai thuế

Là căn cứ cuối cùng để tính số thuế phải nộp sau khi thực hiện các điều chỉnh hợp pháp
Ví dụ Tổng thu nhập từ tiền lương, phụ cấp, thưởng, cổ phiếu... là thu nhập chịu thuế

Sau khi trừ 11 triệu đồng giảm trừ bản thân, 4,4 triệu giảm trừ người phụ thuộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc, phần còn lại là thu nhập tính thuế

Như vậy, thu nhập chịu thuế đóng vai trò là nền tảng ban đầu. Nếu không xác định chính xác thu nhập nào thuộc diện chịu thuế, việc kê khai sẽ thiếu sót hoặc sai lệch ngay từ đầu.

 

3. Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế: Ba yếu tố bắt buộc phải nắm

Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN không phải là hành động tùy ý, mà cần tuân thủ theo các nguyên tắc chuẩn mực, có tính hệ thống như sau:

(1) Nguyên tắc theo nguồn gốc phát sinh thu nhập

Thu nhập chịu thuế phải được xác định theo nguồn phát sinh, bất kể khoản thu nhập đó được chuyển đến Việt Nam hay vẫn lưu giữ ở nước ngoài (đối với cá nhân cư trú). Đối với cá nhân không cư trú, chỉ các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam mới bị tính thuế.

Ví dụ: Một chuyên gia nước ngoài làm việc online cho doanh nghiệp Việt Nam từ Singapore vẫn có thể bị tính thuế nếu khoản chi trả được tính là phát sinh tại Việt Nam.

(2) Nguyên tắc theo mức độ ổn định và định kỳ chi trả

Thu nhập có tính chất thường xuyên hoặc không thường xuyên, định kỳ hoặc không định kỳ đều có thể là đối tượng chịu thuế. Việc thu nhập có tần suất cao (như lương hàng tháng) hay thấp (như thưởng cuối năm, cổ tức) không ảnh hưởng đến bản chất chịu thuế của nó.

Điều này giải thích vì sao cả phụ cấp một lần, lợi ích phi tiền tệ hay thu nhập từ trúng thưởng đều có thể bị tính thuế TNCN.

(3) Nguyên tắc theo tính chất chi trả và hình thức nhận thu nhập

Thu nhập có thể nhận bằng tiền mặt, chuyển khoản, hiện vật, quyền lợi hoặc các hình thức khác đều có thể quy đổi thành tiền và đưa vào xác định thu nhập chịu thuế. Pháp luật không giới hạn hình thức nhận thu nhập, chỉ cần khoản đó mang lại giá trị thực tế cho người nhận.

Ví dụ: Một cá nhân được công ty tặng xe ô tô trị giá 1 tỷ đồng phục vụ cá nhân, thì khoản này có thể được coi là thu nhập chịu thuế.

KẾT LUẬN: Xác định đúng thu nhập chịu thuế là bước đầu tiên, nhưng quan trọng bậc nhất trong chuỗi hoạt động kê khai – quyết toán thuế TNCN. Mọi sai sót ở khâu này đều có thể dẫn tới hậu quả về pháp lý và tài chính. Vì vậy, cá nhân và doanh nghiệp nên chủ động cập nhật kiến thức, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia thuế khi cần thiết để tránh rủi ro không đáng có.

III. Danh mục thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất

Trong hệ thống thuế hiện hành, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là phạm trù rộng, phản ánh đa dạng các nguồn thu nhập mà cá nhân có thể nhận được trong quá trình làm việc, đầu tư và tham gia vào các hoạt động kinh tế.

Dưới đây là phân tích chi tiết danh mục các khoản thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất, căn cứ theo Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

DANH MỤC THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) MỚI NHẤT

1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Đây là nhóm thu nhập phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm:

a. Tiền lương, tiền công thực nhận

Bao gồm toàn bộ khoản tiền mà cá nhân nhận được từ người sử dụng lao động dưới bất kỳ hình thức nào như: lương cố định, lương theo sản phẩm, lương khoán, làm thêm giờ, làm ngoài giờ, tiền làm ca, làm đêm…

Kể cả các khoản tiền thưởng định kỳ, thưởng đột xuất, tiền thưởng tết, lương tháng 13, tiền phúc lợi bằng tiền mặt.

b. Các khoản phụ cấp, trợ cấp mang tính chất tiền lương

Những khoản hỗ trợ chi trả mang tính chất bù đắp, khuyến khích hoặc bổ sung cho tiền lương như:

  • Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, lưu trú, độc hại, thu hút, khu vực.
  • Phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe (nếu không chứng minh được tính chất phục vụ công việc).
  • Các khoản tiền ăn giữa ca vượt mức miễn thuế theo quy định.
  • Khoản thưởng bằng hiện vật, thưởng cổ phiếu, thưởng cổ phần.
  • Khoản tiền hỗ trợ nghỉ việc, thôi việc vượt mức quy định nhà nước.

c. Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền

  • Giá trị nhà ở do doanh nghiệp cấp miễn phí hoặc với giá ưu đãi cho người lao động.
  • Giá trị vé máy bay khứ hồi về quê hằng năm vượt mức miễn thuế.
  • Khoản bảo hiểm không bắt buộc như: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe do doanh nghiệp đóng thay cho người lao động.
  • Chi phí học tập, đào tạo, du lịch, khám sức khỏe nếu không phục vụ cho mục đích công việc.

LƯU Ý: Các khoản thu nhập được miễn thuế không liệt kê tại đây. Bạn đọc vui lòng tham khảo danh mục thu nhập không chịu thuế TNCN tại đây (https://leanhhr.com/cac-khoan-thu-nhap-khong-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html) để có cái nhìn đầy đủ hơn.

2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới mọi hình thức, bao gồm:

  • Cá nhân có giấy phép kinh doanh: hộ kinh doanh cá thể, chủ doanh nghiệp tư nhân, người bán hàng online, làm dịch vụ…
  • Cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng vẫn có thu nhập thường xuyên từ môi giới, giảng dạy, viết phần mềm, chạy quảng cáo, làm freelancer...

Thuế TNCN đối với hoạt động kinh doanh được tính theo phương pháp khoán hoặc theo từng lần phát sinh (tuỳ đối tượng). Mức thuế suất áp dụng theo tỷ lệ trên doanh thu, được quy định tại Biểu thuế khoán mới nhất, cụ thể:

  • Bán hàng hóa: 0,5%
  • Dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%
  • Dịch vụ không gắn với hàng hóa: 2%
  • Các ngành nghề khác như xây dựng, vận tải, môi giới, quảng cáo… áp dụng theo tỷ lệ riêng.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Nhóm này phản ánh lợi ích kinh tế phát sinh từ việc cá nhân sử dụng tiền, tài sản để đầu tư, bao gồm:

  • Góp vốn vào công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ chức kinh tế và nhận cổ tức bằng tiền mặt.
  • Cho vay vốn cá nhân, hộ kinh doanh và thu lãi.
  • Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu do doanh nghiệp phát hành (trừ trái phiếu chính phủ).
  • Góp vốn bằng tài sản, thương hiệu vào hoạt động kinh doanh của hộ gia đình.

PHÂN BIỆT RÕ: Đây không phải là thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trường hợp cá nhân bán lại phần vốn góp, cổ phần sẽ được phân loại theo nhóm thu nhập khác.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Đây là phần thu nhập phát sinh từ việc bán lại phần sở hữu trong các tổ chức kinh tế, bao gồm:

  • Chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết.
  • Chuyển nhượng phần vốn góp tại công ty TNHH, công ty hợp danh.
  • Thu nhập từ việc bán cổ phiếu chưa niêm yết, không qua sàn.

Thuế TNCN áp dụng theo thuế suất cố định:

  • 0,1% trên giá chuyển nhượng (đối với cổ phiếu).
  • 20% trên phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua (đối với phần vốn góp).

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập chịu thuế phát sinh khi cá nhân thực hiện giao dịch:

  • Bán nhà, đất, căn hộ, biệt thự, chung cư.
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước.
  • Bán tài sản gắn liền với đất như nhà xưởng, nhà kho.

Thuế suất hiện hành: 2% trên giá chuyển nhượng (dù có hoặc không phát sinh lãi).

Giá tính thuế: Căn cứ theo giá ghi trên hợp đồng hoặc giá khung do nhà nước ban hành nếu giá hợp đồng thấp hơn khung.

Trường hợp miễn thuế: Bao gồm chuyển nhượng giữa người thân, chuyển nhượng duy nhất 1 nhà ở – mời xem chi tiết tại bài viết Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế TNCN.

6. Thu nhập từ trúng thưởng

Bao gồm các khoản trúng thưởng có giá trị, không phân biệt bằng tiền hay hiện vật:

  • Trúng xổ số kiến thiết, vé số điện toán.
  • Trúng thưởng trong các chương trình khuyến mãi, gameshow, cuộc thi, quay số trúng thưởng.

Mức thuế hiện hành: 10% trên phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần trúng thưởng (tính theo giá trị từng lần, không cộng gộp nhiều lần).

7. Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

a. Thu nhập từ bản quyền

Bao gồm thù lao từ việc chuyển nhượng hoặc cho phép sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đến các tác phẩm văn học, nghệ thuật, phần mềm, phim ảnh, thiết kế sáng tạo…

Thường phát sinh ở các cá nhân làm nghề sáng tạo, lập trình viên, nhà văn, nhiếp ảnh gia.

b. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Đến từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu, mô hình kinh doanh, quy trình kỹ thuật (franchise).

Cá nhân nhận quyền thường là chủ thương hiệu, nhãn hiệu cá nhân hoặc tổ chức nhỏ tự phát triển.

Thuế TNCN áp dụng theo tỷ lệ: 5% trên doanh thu (không trừ chi phí).

8. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Chỉ áp dụng cho tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, như:

  • Bất động sản, ô tô, mô tô, tàu thuyền.
  • Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
  • Vàng, đá quý, ngoại tệ, thương hiệu cá nhân, bản quyền có đăng ký.

Mức thuế suất: 10% trên giá trị tài sản nhận được (sau khi trừ các chi phí hợp pháp như phí sang tên, định giá…).

Danh mục thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất không ngừng được cập nhật và hoàn thiện, phản ánh xu hướng kinh tế số hóa, đa dạng hóa nguồn thu nhập cá nhân. Việc hiểu đúng – hiểu đủ về các nhóm thu nhập này không chỉ giúp người nộp thuế tuân thủ quy định pháp luật, mà còn góp phần xây dựng ý thức thuế minh bạch và công bằng.

IV. Một số lưu ý thực tế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Không phải mọi khoản tiền người lao động nhận được đều mặc nhiên bị đánh thuế thu nhập cá nhân. Việc hiểu rõ bản chất của từng khoản thu nhập là chìa khóa để kê khai đúng – tránh truy thu, tránh phạt.

1. Không phải thu nhập nào cũng là “thu nhập chịu thuế” – Cần hiểu đúng bản chất pháp lý của khoản tiền nhận được

Một trong những sai sót phổ biến nhất trong thực tiễn kê khai thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp chính là đồng nhất tất cả khoản thu nhập với thu nhập chịu thuế.

Trên thực tế, thu nhập chịu thuế TNCN được quy định rất cụ thể tại Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn. Những khoản có thể giống nhau về hình thức chi trả nhưng lại khác nhau hoàn toàn về bản chất pháp lý – từ đó dẫn đến cách xử lý thuế khác nhau.

 Ví dụ: một khoản tiền thưởng có thể được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu gắn với kết quả làm việc, nhưng cũng có thể là khoản hỗ trợ phúc lợi không chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể.

2. Những khoản thu nhập dễ bị hiểu nhầm là chịu thuế TNCN

a. Học bổng, hỗ trợ chi phí đào tạo từ doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp tài trợ chi phí đào tạo cho nhân sự nhằm nâng cao chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Khoản chi này nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung), thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Điều kiện quan trọng cần lưu ý:

  • Khóa học phải phục vụ trực tiếp cho công việc.
  • Có đầy đủ chứng từ chứng minh: hợp đồng đào tạo, nội dung khóa học, chi phí, quyết định cử đi học.
  • Không phải là khoản chi bằng tiền mặt đưa trực tiếp cho người lao động để họ tự do sử dụng. 

➱ Ví dụ thực tế: Công ty A cử nhân sự đi học chứng chỉ Logistic quốc tế có ký quyết định cử đi học, công ty thanh toán học phí trực tiếp cho đơn vị đào tạo, có hóa đơn chứng từ hợp lệ. Khoản này không bị tính vào thu nhập chịu thuế.

Ngược lại, nếu công ty chuyển tiền cho nhân sự với lý do “tự đi học”, không có chứng từ đi kèm, thì được xem là thu nhập khác và phải chịu thuế.

b. Khoản thưởng dịp Tết, thưởng lễ – cách xác định đúng bản chất

Không ít doanh nghiệp lúng túng trong việc xử lý khoản thưởng Tết, thưởng lễ, đặc biệt là khi tính chất của khoản thưởng không rõ ràng. Theo quy định, mọi khoản thưởng có gắn với hiệu suất, kết quả công việc, năng suất… đều là thu nhập chịu thuế TNCN.

Tuy nhiên, một số khoản thưởng mang tính chất phúc lợi tập thể – ví dụ như lì xì Tết mang tính tượng trưng, khoản tiền tặng nhân viên có hoàn cảnh khó khăn trong dịp lễ – có thể được xem là khoản chi phúc lợi hợp lý nếu được ghi rõ trong quy chế tài chính hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Doanh nghiệp cần:

  • Xác định rõ lý do chi.
  • Có quy định cụ thể trong quy chế tài chính hoặc văn bản nội bộ.
  • Tách bạch rõ ràng các khoản chi có tính chất phúc lợi và khoản chi trả lương – thưởng. 

➱ Lưu ý: Tất cả khoản tiền chuyển cho người lao động nhưng không giải trình được bản chất sẽ mặc nhiên bị coi là thu nhập chịu thuế, dẫn đến rủi ro bị truy thu thuế TNCN.

c. Trợ cấp thôi việc, hỗ trợ nghỉ việc – không phải lúc nào cũng được miễn thuế

Khoản tiền người lao động nhận khi nghỉ việc thường bao gồm: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, khoản hỗ trợ tài chính riêng do doanh nghiệp chi trả. Trong đó:

  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao độngkhoản không chịu thuế TNCN.
  • Các khoản hỗ trợ thêm (vượt mức quy định) sẽ bị coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công và phải chịu thuế.

➱ Ví dụ thực tế: Công ty chi cho người lao động nghỉ việc một khoản trợ cấp bằng 3 tháng lương (hợp đồng chỉ yêu cầu trả 1 tháng theo quy định). Phần vượt 2 tháng còn lại sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế.

>>> Xem thêm:

- Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Mới Nhất

- Hướng Dẫn Lập Tờ Khai Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Chi Tiết

- Hướng Dẫn Kê Khai Và Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân

- Thủ Tục Hoàn Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN)

3. Rủi ro thực tế: Doanh nghiệp kê sai – bị truy thu và phạt chậm nộp

Không ít doanh nghiệp rơi vào tình huống bị cơ quan thuế truy thu thuế TNCN do kê sai bản chất khoản thu nhập. Một số lỗi phổ biến:

  • Gộp toàn bộ khoản chi phúc lợi (hỗ trợ tang gia, ma chay, cưới hỏi) vào tiền công – bị truy thu.
  • Khoản học phí hỗ trợ nhân viên học cao học không chứng minh được mối liên hệ với công việc – bị đánh thuế.
  • Tự xếp “tiền làm thêm” vào chi phí phúc lợi nhưng lại không có văn bản nội bộ chứng minh – bị loại chi phí, truy thu thuế TNCN.

Hệ quả:

  • Truy thu tiền thuế TNCN đã không khấu trừ đầy đủ.
  • Phạt vi phạm hành chính, cộng thêm tiền chậm nộp (0,03% mỗi ngày).
  • Gây ảnh hưởng tới uy tín doanh nghiệp trong quá trình thanh – kiểm tra thuế.

Trong bối cảnh quản lý thuế ngày càng chặt chẽ, việc hiểu rõ bản chất từng khoản thu nhập và phân định đúng giữa thu nhập chịu thuế và không chịu thuế không chỉ là trách nhiệm của người làm kế toán, mà còn là bước then chốt giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về thuế.

Mỗi khoản chi trả – dù là nhỏ – đều cần được soi chiếu kỹ lưỡng dưới góc nhìn pháp lý và kế toán thuế. Nếu còn ý kiến chuyên sâu hơn hoặc tình huống cụ thể cần làm rõ, người đọc hoàn toàn có thể chia sẻ để chúng tôi tiếp tục phân tích, đồng hành cùng bạn trong hành trình tuân thủ thuế một cách hiệu quả và minh bạch.

Danh Mục Thu Nhập Chịu Thuế TNCN là nội dung mà cả cá nhân người lao động lẫn bộ phận kế toán – nhân sự cần nắm vững và cập nhật thường xuyên. Việc hiểu rõ các khoản thu nhập nào phải chịu thuế sẽ giúp doanh nghiệp kê khai đúng – đủ, hạn chế rủi ro truy thu, còn người lao động tránh bị khấu trừ sai.

Nếu bạn cần kiến thức hệ thống, chuyên sâu và cập nhật mới nhất, hãy tham khảo Khóa học Thuế TNCN tại Lê Ánh HR – nơi đào tạo bài bản cho HR và kế toán chuyên nghiệp.

>>> Xem thêm:

Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&Bkhóa học C&B chuyên sâu, khóa học bảo hiểm xã hộikhóa học thuế TNCN chuyên sâu ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.8855 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu online/offline chất lượng tốt nhất hiện nay.

Thực hiện bởi: LÊ ÁNH HR - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ SỐ 1 VIỆT NAM

 

0.0
(0 lượt đánh giá) Viết đánh giá
  • 5
    0%
  • 4
    0%
  • 3
    0%
  • 2
    0%
  • 1
    0%
Popup Image
Bình luận

Gửi

Bài viết liên quan

ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC

Đăng ký khóa học ngay hôm nay để nhận được nhiều phần quà hấp dẫn

Hotline: 0904848855; 0971698687

học phí lê ánh hr

Đăng ký