Cách Tính BHXH - Thuế TNCN Khi Làm Việc Từ 2 Nơi Trở Lên

0 Đánh giá

Cách tính BHXH - Thuế TNCN khi làm việc từ 2 nơi trở lên đang trở thành vấn đề được nhiều người lao động quan tâm trong bối cảnh xu hướng làm thêm, làm bán thời gian và ký hợp đồng tại nhiều doanh nghiệp ngày càng phổ biến. Khi làm việc song song, không ít người băn khoăn: đóng BHXH ở đâu, có phải đóng trùng không, thuế TNCN tính thế nào, có cần mã số thuế phụ thuộc hay không…

Bài viết dưới đây của LÊ ÁNH HR sẽ cung cấp hướng dẫn đầy đủ – chính xác – cập nhật theo luật hiện hành để bạn hiểu đúng và thực hiện đúng. Hãy theo dõi chi tiết!

Nội Dung Bài Viết:

I. Các nguyên tắc pháp lý về BHXH – Thuế TNCN khi làm việc từ 2 nơi trở lên

Khi làm việc cho nhiều doanh nghiệp cùng lúc, người lao động phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý riêng biệt về BHXH và Thuế TNCN nhằm tránh đóng trùng, kê khai sai và bị truy thu. Dưới đây là các nguyên tắc quan trọng cần ghi nhớ.

1. Nguyên tắc BHXH theo Luật BHXH 2024

1.1 Chỉ đóng BHXH bắt buộc tại một nơi duy nhất

  • Người lao động ký từ 1 hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên → chỉ tham gia BHXH bắt buộc tại một doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp còn lại không được đóng BHXH trùng, chỉ đóng Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) theo mức quy định.

1.2 Xử lý khi có nhiều loại hợp đồng

  • Hợp đồng thời vụ, cộng tác viên, khoán việc: không phát sinh trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc.
  • Nếu các hợp đồng đều thuộc diện BHXH: ưu tiên hợp đồng ký đầu tiên để tham gia BHXH – BHTN.

1.3 Rủi ro khi đóng sai nơi

  • Trùng thời gian tham gia BHXH → phải hoàn trả, điều chỉnh dữ liệu.
  • Sai nơi đóng → ảnh hưởng quyền lợi về thai sản, ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, tính thời gian hưởng hưu.
  • Doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính vì đóng không đúng căn cứ.

2. Nguyên tắc Thuế TNCN khi có thu nhập từ nhiều nơi

2.1 Mọi khoản thu nhập đều phải cộng gộp để tính thuế

  • Thuế TNCN luôn tính trên tổng thu nhập trong năm, không tách riêng theo từng doanh nghiệp.
  • Cá nhân có từ 2 nơi trả thu nhập thường phải tự quyết toán thuế cuối năm, trừ một số trường hợp đặc biệt đủ điều kiện ủy quyền.

2.2 Nguyên tắc giảm trừ và khấu trừ

  • Giảm trừ bản thân: áp dụng duy nhất 1 nơi.
  • Giảm trừ người phụ thuộc: mỗi người phụ thuộc chỉ được đăng ký tại 1 tổ chức.

2.3 Các mức khấu trừ tại nguồn

  • Chi trả không ký HĐLĐ hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng từ 2 triệu trở lên/lần → khấu trừ 10%.
  • Cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 3 tháng → khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Cá nhân không cư trú → áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế.

Kết luận: Nắm vững các nguyên tắc trên giúp người lao động và doanh nghiệp tính đúng – đóng đúng, hạn chế rủi ro về BHXH, Thuế TNCN và tối ưu quyền lợi hợp pháp khi làm việc tại nhiều nơi.

II. Cách xác định nơi đóng BHXH khi có từ 2 hợp đồng lao động

1. Chọn hợp đồng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc

(1) Nguyên tắc chung

  • Người lao động đồng thời có từ 2 hợp đồng lao động trở lên chỉ đóng BHXH bắt buộc tại 01 đơn vị.
  • Hợp đồng dùng làm căn cứ đóng thường là hợp đồng ký trước hoặc hợp đồng có thời hạn dài hơn (xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn).

(2) Cách xử lý theo từng tình huống

- Tình huống 1 – Đang làm ở công ty A, sau đó ký thêm hợp đồng tại công ty B:

  • Tiếp tục đóng BHXH tại công ty A (hợp đồng đầu tiên).
  • Công ty B chỉ đóng các khoản khác theo quy định (xem mục 2).

- Tình huống 2 – Ký 2 hợp đồng gần như cùng thời điểm:

  • Người lao động chủ động lựa chọn bằng văn bản nơi tham gia BHXH bắt buộc (A hoặc B).
  • Gửi bản lựa chọn cho cả 2 doanh nghiệp để HR có căn cứ khai báo đúng.

- Tình huống 3 – Chấm dứt hợp đồng đang làm căn cứ đóng:

  • Thực hiện thủ tục báo giảm tại đơn vị cũ.
  • Đồng thời thống nhất với đơn vị còn lại (đang có hợp đồng lao động) để báo tăng chuyển nơi đóng ngay trong tháng, tránh bị gián đoạn thời gian tham gia BHXH.

Gợi ý thực hành: Ngay khi ký thêm hợp đồng thứ 2, HR nên yêu cầu người lao động kê khai tình trạng tham gia BHXH (mẫu nội bộ) để xác định đúng nơi đóng, lưu kèm hồ sơ.

2. Mức đóng BHXH bắt buộc và BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở nơi còn lại

(1) Tại đơn vị được chọn làm nơi đóng BHXH chính

- Đóng đầy đủ các quỹ:

  • Bảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp nếu gộp theo quy định),
  • Bảo hiểm y tế,
  • Bảo hiểm thất nghiệp.

- Tiền lương làm căn cứ đóng là mức lương và các khoản phụ cấp, khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động theo đúng quy định hiện hành.

(2) Tại đơn vị còn lại (hợp đồng thứ 2, thứ 3…)

- Không được tiếp tục đóng trùng các khoản BHXH – BHYT – BHTN cho cùng một người lao động.

- Tuy nhiên, người sử dụng lao động vẫn phải: Đóng BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên quỹ tiền lương của người lao động theo hợp đồng tại đơn vị đó (theo tỷ lệ do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ).

- Khi người lao động tăng lương, giảm lương, chuyển vị trí tại nơi đóng BHXH chính:

  • HR phải điều chỉnh mức đóng trên phần mềm BHXH điện tử đúng thời điểm,
  • Đảm bảo tổng mức lương đóng BHXH không vượt quá trần do nhà nước quy định, tránh trường hợp bị cơ quan BHXH yêu cầu điều chỉnh, truy thu.

Lưu ý: Hai doanh nghiệp tuyệt đối không tự ý cùng đóng trùng BHXH – BHYT – BHTN cho người lao động vì sẽ phát sinh thủ tục hoàn trả, điều chỉnh rất phức tạp khi cơ quan BHXH phát hiện.

3. Hồ sơ và quy trình báo tăng, báo giảm khi làm việc từ 2 nơi trở lên

3.1. Hồ sơ cơ bản

- Từ phía người lao động:

  • Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS).
  • Bản kê khai tình trạng đang tham gia BHXH tại đơn vị khác (mẫu nội bộ doanh nghiệp).

- Từ phía doanh nghiệp:

  • Danh sách lao động tham gia, điều chỉnh BHXH, BHYT, BHTN (theo mẫu điện tử trên phần mềm hoặc mẫu D02-LT tương ứng).
  • Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động, quyết định tăng lương (nếu có).

3.2. Các bước thực hiện cho HR

- Tiếp nhận thông tin: Khi ký hợp đồng, hỏi rõ người lao động có đang tham gia BHXH ở nơi khác hay không, yêu cầu kê khai và ký xác nhận.

- Xác định nơi đóng:

  • Nếu là hợp đồng đầu tiên → doanh nghiệp là nơi đóng BHXH chính.
  • Nếu là hợp đồng thứ hai trở lên → yêu cầu người lao động nộp bản lựa chọn nơi đóng BHXH.

- Thực hiện báo tăng / báo giảm:

  • Nơi đóng BHXH chính: báo tăng đầy đủ các quỹ.
  • Nơi còn lại: chỉ khai báo và đóng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu thuộc diện phải đóng).
  • Khi chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển nơi đóng, lập hồ sơ báo giảm/mới báo tăng kịp thời.

3.3. Kiểm tra trùng dữ liệu trên cổng BHXH

- HR nên định kỳ:

  • Tra cứu quá trình tham gia của người lao động trên cổng thông tin BHXH,
  • Đối chiếu với dữ liệu lương, hợp đồng tại doanh nghiệp.

- Nếu phát hiện cùng một mã số BHXH đang được 2 đơn vị đóng trùng:

  • Phối hợp với người lao động và doanh nghiệp còn lại để xác định nơi đóng đúng,
  • Gửi văn bản đề nghị cơ quan BHXH điều chỉnh, hoàn trả phần đóng sai.

Đoạn kết: Hiểu đúng cách xác định nơi đóng BHXH khi có từ 2 hợp đồng lao động giúp người lao động bảo vệ trọn vẹn quyền lợi, đồng thời giúp doanh nghiệp tuân thủ luật, giảm rủi ro xử phạt và truy thu từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

III. Cách tính Thuế TNCN khi làm việc từ 2 nơi trở lên

Cách tính Thuế TNCN khi làm việc từ 2 nơi trở lên (Cập nhật 2025) là vấn đề rất nhiều người lao động gặp phải khi đồng thời ký hợp đồng hoặc cộng tác với nhiều doanh nghiệp trong năm tính thuế.

1. Trường hợp 1: Cả hai nơi đều trả thu nhập tiền lương, tiền công (HĐLĐ từ 03 tháng trở lên)

- Nguyên tắc chung

  • Thuế TNCN cuối cùng được tính trên tổng thu nhập chịu thuế trong năm theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Người lao động chỉ được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi (thường là nơi chính, thu nhập ổn định hơn).

- Cách tạm khấu trừ tại từng doanh nghiệp

+Nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh chính:

  • Thu nhập tính thuế tháng = Thu nhập chịu thuế tại đơn vị − các khoản bảo hiểm bắt buộc − giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc đủ điều kiện)
  • Doanh nghiệp khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

+ Nơi còn lại:

  • Không tính giảm trừ gia cảnh, chỉ trừ bảo hiểm (nếu có).
  • Thuế TNCN sẽ cao hơn vì không được trừ 11 triệu đồng/tháng cho bản thân.

- Cách cộng dồn khi quyết toán

  • Cuối năm, người lao động tổng hợp toàn bộ thu nhập tiền lương, tiền công của cả 2 nơi, tổng hợp số thuế đã khấu trừ.
  • Tính lại thuế phải nộp theo biểu lũy tiến trên tổng thu nhập năm → so sánh với số đã nộp để xác định còn phải nộp thêm hay được hoàn thuế.
  • Thông thường, có thu nhập từ 2 nơi trở lên sẽ phải tự quyết toán với cơ quan thuế tại nơi cư trú, không được ủy quyền cho doanh nghiệp trừ một số trường hợp đặc biệt.

2. Trường hợp 2: Một nơi ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên, một nơi trả thu nhập vãng lai

- Thu nhập vãng lai chịu khấu trừ 10%: Thu nhập vãng lai từ tiền công, tiền thù lao… từ 2 triệu đồng/lần chi trả trở lên → đơn vị chi trả khấu trừ 10% trên tổng số chi trả, không tính giảm trừ gia cảnh.

- Điều kiện để không khấu trừ 10%: Người lao động có thể đề nghị không khấu trừ 10% nếu đồng thời đáp ứng:

  • Có mã số thuế cá nhân.
  • Dự kiến tổng thu nhập chịu thuế cả năm (bao gồm tiền lương chính + vãng lai) không vượt quá mức phải nộp thuế sau giảm trừ gia cảnh.
  • Ký cam kết theo mẫu do cơ quan thuế hướng dẫn (hiện hành là Mẫu 02/CK-TNCN) gửi đơn vị chi trả vãng lai.

- Lưu ý về hồ sơ cam kết và quyết toán

  • Đơn vị chi trả phải lưu cam kết, bản sao căn cước công dân và thông tin mã số thuế của người lao động.
  • Nếu sau đó, thực tế tổng thu nhập vượt ngưỡng phải nộp, người lao động phải tự quyết toán và nộp bổ sung cho phần chưa bị khấu trừ.
  • Khi quyết toán, thu nhập vãng lai đã bị khấu trừ 10% cũng phải tổng hợp vào thu nhập chịu thuế, trừ trường hợp người lao động lựa chọn không quyết toán đối với khoản này khi đủ điều kiện theo hướng dẫn hiện hành.

3. Trường hợp 3: Có thêm thu nhập ngoài lương (freelance, hoa hồng, cộng tác viên…)

- Thuế suất áp dụng với thu nhập tiền công, tiền hoa hồng, cộng tác viên

  • Nếu không ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên, các khoản chi trả ≥ 2 triệu đồng/lần thường bị khấu trừ 10% trước khi trả.
  • Đây là khoản thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, hoa hồng môi giới, cộng tác viên… theo quy định hiện hành.

- Trường hợp hoạt động mang tính kinh doanh, dịch vụ độc lập

  • Nếu cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thu nhập có thể chịu thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu tùy lĩnh vực (hàng hóa, dịch vụ, cho thuê tài sản…).
  • Khi đó, thu nhập kinh doanh được tính thuế theo cơ chế riêng, không gộp chung với thu nhập từ tiền lương, tiền công để tính theo biểu lũy tiến.

- Cách tổng hợp khi quyết toán Thuế TNCN 

+ Với thu nhập 10% khấu trừ tại nguồn (freelance, cộng tác viên, hoa hồng…), người lao động có quyền lựa chọn:

  • Hoặc gộp vào quyết toán cùng với thu nhập tiền lương, tiền công để xem có được hoàn / phải nộp thêm.
  • Hoặc không quyết toán phần này nếu đáp ứng điều kiện cơ quan thuế cho phép (thường áp dụng khi cá nhân không có nhu cầu hoàn và cơ quan thuế cho phép coi 10% là nghĩa vụ cuối cùng).

+ Việc lựa chọn nên căn cứ vào tổng thu nhập, số thuế đã khấu trừ và khả năng được hoàn thuế để tối ưu quyền lợi.

Việc hiểu đúng cách tính Thuế TNCN khi làm việc từ 2 nơi trở lên (Cập nhật 2025) giúp người lao động chủ động kế hoạch tài chính, tránh bị truy thu và tận dụng tối đa quyền được hoàn thuế theo quy định.

IV. Hướng dẫn quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân cho người làm việc từ 2 nơi trở lên

Người lao động có thu nhập từ nhiều doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi xác định trách nhiệm quyết toán, cách chuẩn bị hồ sơ và tối ưu thuế theo đúng quy định. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết theo pháp luật hiện hành.

1. Xác định trường hợp được ủy quyền và trường hợp phải tự quyết toán

Việc xác định đúng nghĩa vụ quyết toán là bước quan trọng đầu tiên để tránh kê khai sai, thiếu hồ sơ hoặc bị xử phạt hành chính. Đối với người làm việc từ 2 nơi trở lên, nguyên tắc chung là: đa số phải tự quyết toán, trừ trường hợp đáp ứng đầy đủ điều kiện ủy quyền.

1.1. Trường hợp được ủy quyền quyết toán tại doanh nghiệp

Người lao động có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thay nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:

  • Có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp và đang làm việc tại đơn vị đó đến thời điểm quyết toán.
  • Các khoản thu nhập ngoài nơi đang làm việc chỉ là thu nhập vãng lai, bình quân tháng không vượt 10 triệu đồng, đã bị khấu trừ 10% theo quy định.
  • Không yêu cầu quyết toán phần thu nhập vãng lai này, tức không đề nghị hoàn thuế đối với khoản đã khấu trừ 10%.

Trong trường hợp đạt đủ điều kiện, người lao động chỉ cần nộp mẫu Ủy quyền quyết toán theo quy định hiện hành cho doanh nghiệp, giúp đơn giản hóa thủ tục và giảm rủi ro sai sót.

1.2. Trường hợp bắt buộc tự quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân

Người lao động phải tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế khi rơi vào một trong các tình huống sau:

  • Có từ hai hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trong cùng năm, bất kể thời điểm phát sinh.
  • Có thay đổi nơi làm việc trong năm nhưng không còn làm việc tại đơn vị cuối vào thời điểm quyết toán hoặc không đủ điều kiện ủy quyền.
  • Có thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng/tháng hoặc chưa bị khấu trừ 10%.
  • Có số thuế phải nộp thêm hoặc muốn hoàn thuế, bù trừ vào năm sau.
  • Có khoản thu nhập từ nước ngoài hoặc thu nhập khác yêu cầu phải tự kê khai.

Quy định này nhằm đảm bảo cơ quan thuế tổng hợp đầy đủ các nguồn thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm, tính đúng và đủ nghĩa vụ thuế của cá nhân.

2. Hồ sơ quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân cần chuẩn bị

Để tránh sai sót, mất thời gian khai bổ sung, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ dưới đây trước khi nộp quyết toán:

2.1. Tờ khai và mẫu biểu

  • Tờ khai 02/QTT-TNCN (file điện tử trên hệ thống eTax hoặc eTax Mobile).
  • Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có người phụ thuộc giảm trừ.
  • Tài liệu chứng minh đăng ký người phụ thuộc: giấy khai sinh, quyết định giám hộ, hồ sơ xác nhận người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động…

2.2. Chứng từ chứng minh thu nhập và khấu trừ

  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tất cả doanh nghiệp chi trả thu nhập trong năm.
  • Hợp đồng lao động, quyết định nghỉ việc, điều chuyển (nếu có).
  • Bảng lương, sao kê ngân hàng, phiếu chi để đối chiếu số liệu nếu cần.

2.3. Hồ sơ giảm trừ và khoản được trừ khác

  • Chứng từ đóng quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tự nguyện đủ điều kiện trừ thuế.
  • Chứng từ khoản từ thiện – nhân đạo – khuyến học tại các tổ chức được phép.
  • Giấy đăng ký người phụ thuộc đã được cơ quan thuế chấp thuận.

2.4. Các lỗi thường gặp

  • Khai sai MST cá nhân hoặc MST doanh nghiệp trả thu nhập.
  • Bỏ sót chứng từ khấu trừ tại một đơn vị đã trả thu nhập.
  • Khai thiếu giảm trừ người phụ thuộc hoặc giảm trừ bản thân không đúng thời điểm.
  • Không phân loại đúng thu nhập vãng lai và thu nhập theo hợp đồng lao động, dẫn đến sai biểu thuế.

3. Cách tối ưu Thuế Thu nhập cá nhân hợp pháp cho người làm việc từ 2 nơi trở lên

Việc tối ưu thuế hợp pháp giúp người lao động giảm số thuế phải nộp hoặc tăng khả năng hoàn thuế, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

3.1. Tận dụng tối đa giảm trừ gia cảnh

  • Đảm bảo đăng ký giảm trừ bản thân tại một nơi duy nhất.
  • Kiểm tra việc đăng ký người phụ thuộc đã được phê duyệt và khai đúng thời điểm phát sinh.
  • Trường hợp quên đăng ký người phụ thuộc có thể đăng ký bổ sung trước thời điểm nộp quyết toán để được tính giảm trừ hồi tố theo quy định.

3.2. Tối ưu khoản đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện

  • Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện hoặc bảo hiểm nhân thọ đúng điều kiện được trừ vào thu nhập tính thuế, giúp giảm số thuế phải nộp.
  • Cần lưu giữ đầy đủ hợp đồng, chứng từ đóng phí để cơ quan thuế chấp nhận.

3.3. Xem xét quyết toán thu nhập vãng lai

  • Nếu tổng thu nhập sau giảm trừ thấp, việc đưa phần thu nhập vãng lai đã khấu trừ 10% vào quyết toán có thể giúp được hoàn thuế.
  • Nếu tổng thu nhập cao, cá nhân có thể không quyết toán khoản thu nhập vãng lai nếu đủ điều kiện, tránh phải nộp thêm thuế.

3.4. Kiểm soát dòng tiền và hợp đồng

  • Lưu lại sao kê chi trả từ các doanh nghiệp để tránh sai lệch với dữ liệu cơ quan thuế.
  • Phân loại rõ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ để tính đúng loại thuế phải chịu.

Việc quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân khi làm việc từ 2 nơi trở lên sẽ thuận lợi hơn nếu người lao động xác định đúng nghĩa vụ, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và áp dụng hợp lý các quyền lợi thuế hợp pháp mà pháp luật cho phép.

V. Các rủi ro & cách phòng tránh khi đóng BHXH – tính thuế từ nhiều nguồn thu

Khi người lao động có thu nhập từ nhiều nơi, chỉ cần sai một bước trong đóng bảo hiểm xã hội hoặc tính thuế thu nhập cá nhân là có thể bị truy thu, phạt chậm nộp và mất quyền lợi. Hiểu rõ rủi ro là cách tự bảo vệ chính mình.

1. Rủi ro bị truy thu, phạt do khai sai nơi đóng BHXH

Theo quy định hiện hành, người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động trở lên chỉ đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động ký đầu tiên; đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng có mức lương cao nhất; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại từng nơi làm việc. Nếu doanh nghiệp hoặc người lao động không nắm rõ, dẫn đến:

  • Cả hai doanh nghiệp cùng đăng ký và đóng BHXH cho một người trong cùng thời gian.
  • Đăng ký sai nơi tham gia BHYT (không phải nơi có mức lương cao nhất).
  • Không báo giảm, báo tăng đúng khi người lao động thay đổi nơi làm việc.

Hậu quả thường gặp:

  • Cơ quan BHXH yêu cầu giảm trùng, truy thu, truy hoàn; thời gian tham gia có thể không được ghi nhận đúng, ảnh hưởng đến chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí.
  • Doanh nghiệp bị tính tiền chậm đóng, phạt vi phạm hành chính; khó khăn khi chốt sổ, xác nhận quá trình tham gia cho người lao động.
  • Người lao động có thể bị gián đoạn quyền lợi BHYT nếu thông tin tham gia giữa các đơn vị không thống nhất.

Cách phòng tránh

  • Ngay khi ký hợp đồng, doanh nghiệp yêu cầu người lao động kê khai tình trạng tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị khác (nếu có) và lưu thành phụ lục hoặc phiếu thông tin.
  • Bộ phận nhân sự – tiền lương xác định rõ hợp đồng nào là hợp đồng đầu tiên để làm cơ sở đăng ký BHXH, BHTN; hợp đồng có lương cao nhất để đăng ký BHYT.
  • Khuyến khích người lao động tự kiểm tra thông tin tham gia trên VssID và phối hợp với doanh nghiệp xử lý ngay khi phát hiện đóng trùng hoặc sai nơi đóng.

2. Rủi ro khấu trừ thuế sai, bị truy thu và phạt chậm nộp khi quyết toán

Khác với BHXH, thuế thu nhập cá nhân phải tính trên tổng thu nhập chịu thuế từ mọi nguồn trong năm. Một số rủi ro thường gặp khi có nhiều nguồn thu:

  • Mỗi doanh nghiệp chỉ nhìn phần thu nhập tại đơn vị mình, khấu trừ thuế chưa đủ so với tổng thu nhập cả năm.
  • Cá nhân không chủ động tổng hợp thu nhập, không tự quyết toán thuế khi thuộc diện phải quyết toán theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và các hướng dẫn hiện hành.
  • Thu nhập vãng lai bị khấu trừ 10%, nhưng khi cộng với lương chính, tổng thu nhập rơi vào bậc thuế cao hơn, dẫn đến thiếu thuế sau quyết toán.

Khi cơ quan thuế phát hiện chênh lệch, người nộp thuế có thể bị:

  • Truy thu số thuế thiếu.
  • Tính tiền chậm nộp theo Luật Quản lý thuế hiện hành.
  • Trường hợp kê khai sai do lỗi chủ quan, có thể bị phạt vi phạm hành chính về thuế theo Nghị định xử phạt mới.

3. Giải pháp quản trị rủi ro cho cá nhân và doanh nghiệp

Đối với người lao động

  • Lập bảng tổng hợp thu nhập theo tháng và theo đơn vị: ghi rõ lương, thưởng, phụ cấp, thu nhập vãng lai, các khoản khấu trừ và số thuế đã tạm khấu trừ.
  • Lưu đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế, bảng lương, hợp đồng lao động, quyết định điều chuyển để làm căn cứ quyết toán.
  • Chủ động tìm hiểu quy định về trách nhiệm tự quyết toán thuế khi có thu nhập từ 02 nơi trở lên, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp

  • Ngay từ bước ký hợp đồng, thống nhất thông tin với người lao động: nơi đang tham gia BHXH, mức lương làm căn cứ đóng, tình trạng người phụ thuộc, mã số thuế cá nhân.
  • Quy định rõ trong quy chế lương, quy trình nhân sự cách xử lý trường hợp người lao động làm việc nhiều nơi: chi trả thêm khoản thay thế phần bảo hiểm không phải đóng, cách khấu trừ thuế với hợp đồng ngắn hạn, vãng lai.
  • Thường xuyên đối chiếu dữ liệu khấu trừ thuế – BHXH với người lao động, đặc biệt trước kỳ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hằng năm.

Kết luận: Làm việc từ hai nơi trở lên không sai, nhưng thiếu quản trị nghĩa vụ BHXH và thuế từ nhiều nguồn thu sẽ rất rủi ro. Càng hiểu rõ quy định và chủ động phối hợp với doanh nghiệp, người lao động càng bảo vệ tốt quyền lợi và giảm nguy cơ truy thu, xử phạt.

Cách tính BHXH - Thuế TNCN khi làm việc từ 2 nơi trở lên là nội dung mỗi người lao động cần nắm vững để bảo vệ quyền lợi, tránh trùng đóng BHXH, tối ưu nghĩa vụ thuế và hạn chế rủi ro truy thu hoặc xử phạt. Hy vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích cho bạn.

Đừng quên theo dõi LÊ ÁNH HR để cập nhật thêm nhiều kiến thức chuyên sâu về nhân sự – tiền lương – BHXH – thuế và đồng hành cùng bạn trong hành trình phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

------------------------- 

Nếu bạn muốn phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực nhân sự, hãy tham gia các khóa học tại Lê Ánh HR. Các khóa học này không chỉ giúp bạn nâng cao kỹ năng mà còn liên tục cập nhật những kiến thức mới nhất. Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.8855 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

LÊ ÁNH HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học thuộc lĩnh vực quản trị hành chính nhân sự từ cơ bản đến chuyên sâu, học viên có thể tham khảo thêm:

Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán tổng hợp online - offline, khóa học xuất nhập khẩu online/offline chất lượng tốt nhất hiện nay.

Thực hiện bởi: LÊ ÁNH HR - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ SỐ 1 VIỆT NAM

0.0
(0 lượt đánh giá) Viết đánh giá
  • 5
    0%
  • 4
    0%
  • 3
    0%
  • 2
    0%
  • 1
    0%
Popup Image
Bình luận

Gửi

Bài viết liên quan

ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC

Đăng ký khóa học ngay hôm nay để nhận được nhiều phần quà hấp dẫn

Hotline: 0904848855; 0971698687

Khóa học hành chính nhân sự - Voucher

Đăng ký